EUS) trên cá vào năm 1999. Họ đã mô tả những biến đổi cấu trúc của các cơ quan như da, cơ, thận, ống mật,… trên các loài: cá lóc, cá chép Ấn Độ, cá rô. cứu cấu trúc vi thể của các cơ quan bình thường trên cá lóc khỏe sẽ là tiền đề cho việc nghiên cứu Cấu trúc mô bệnh học cá lóc bệnh đốm trắng nội tạng (A), (B), (C): Cấu trúc mô gan, thận, tỳ tạng của cá lóc khỏe. (D): U hạt (a) nằm cạnh đảo tụy (b) và mô gan bị xuấthuyết (mũi tên). (E): U hạt trên mô thận (a) làm mất cấu trúc ống thận (b). TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG THẬN – TIẾT NIỆU Để hiểu rõ chức năng của hệ thống thận – tiết niệu, cần phải nhắc lại một số chức phận của thận. I. NHIỆM VỤ CỦA THẬN 1. Nhiệm vụ thải tiết một số chất trong cơ thể. 1.1. Thải một số chất như: Bệnh gan thận mủ làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nuôi . Bệnh mủ gan được phát hiện lần đầu tiên năm 1998, chỉ xuất hiện trên cá da trơn, đặc biệt là cá tra, basa; tuy nhiên, hiện đang xảy ra trên tất cả các loại cá nuôi như: cá lóc, điêu hồng, cá rô, ếch… Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp ích cho bà con trong việc phòng và điều trị bệnh gan thận mủ trên cá lóc hiệu quả. Khi cần hỗ trợ về kỹ thuật cũng như thông tin sản phẩm vui lòng liên hệ tới tổng đài 1900565681. Một biến thể phụ mới của Omicron, được gọi là XBB, đang làm bùng lên làn sóng COVID-19 mới Singapore. Chỉ riêng trong tuần qua, “đảo quốc sư tử” ghi nhận trung bình 7.716 ca bệnh mỗi ngày, tăng mạnh so với mức 2.000 ca của tháng trước. Theo dự báo của Bộ trưởng Bộ Y MmyWGzv. SUMMARY Bacillary necrosis disease has been one of significant problem in cultured snake-head fish Channa striata in the Mekong Delta, Vietnam. Typical clinical signs of the disease include internal organs liver, kidney and spleen swollen and have white inclusions with a diameter from to mm. Bacteria isolated from diseased snake-head fish were identified as Aeromonas schubertii based on morphological, physiological, biochemical, API 20E kit, PCR and sequencing of 16S rRNA genes. Challenge experiments using injection method showed that they can cause the observed disease signs with the LD50 value about 3, x 104 CFU/ml. Histopathological examination of diseased specimens recorded typical characteristics of bacillary necrosis in fishes including the formation of granulomas and the inflammatory kidney, liver, spleen and muscle. This is the first report on Aeromonas schubertii outbreak in snake-head fish in Vietnam. TÓM TẮT Bệnh gan thận mủ hiện đang là bệnh gây nhiều thiệt hại cho nghề nuôi cá lóc Channas striata ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Cá lóc bệnh có dấu hiệu bệnh lý đặc trưng là các nội quan gan, thận và tỳ tạng sưng và có những đốm trắng với đường kính từ 0,1 – 0,2 mm. Vi khuẩn phân lập từ cá lóc bệnh gan thận mủ được định danh là Aeromonas schubertii dựa trên những đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa, kit API 20E, PCR và giải trình tự gen 16S rRNA. Thí nghiệm cảm nhiễm bằng phương pháp tiêm cho thấy A. schubertii có khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá lóc với dấu hiệu bệnh lý giống như cá bệnh được thu trong ao nuôi với giá trị LD50 khoảng 3,32 x 104 CFU/ml. Kết quả phân tích mô bệnh học các mẫu cá bệnh ghi nhận được những biểu hiện mô bệnh học đặc trưng ở một số loài cá bị bệnh gan thận mủ do nhiễm vi khuẩn là sự hình thành các u hạt và các ổ viêm trên các cơ quan gan, thận, tỳ tạng và cơ. Đây là báo cáo đầu tiên về bệnh gan thận mủ do A. schubertii gây ra trên cá lóc nuôi ở Việt Nam. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeResearchGate has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication. Nguyên nhân Do vi khuẩn Aeromonas schubertii là tác nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá lóc. Giá trị LD50­ ­­của chủng Aeromonas schubertii ở cá lóc khoảng 3,32 x 104 CFU/ml. Dấu hiệu bệnh lý Cá có dấu hiệu lờ đờ, tấp mé, bỏ ăn, phản ứng chậm với tiếng động và bơi lờ đờ trên mặt nước Bên ngoài cá biểu hiện một số dấu hiệu đặc trưng như mất sắc tố trên da tạo thành vệt trắng trên thân cá, bụng trương to, một vài con có hiện tượng xuất huyết ở vùng da dưới bụng và xung huyết hậu môn Các cơ quan như gan, thận và tỳ tạng có dấu hiệu sưng to, mềm nhũng và có sự xuất hiện các đốm trắng có đường kính 0,1 – 0,2 mm. Các đốm trắng còn phân bố dọc theo màng ruột của cá. * Phòng bệnh gan thận mủ ở cá lóc - Định kỳ dùng các loại sản phẩm sau để diệt khuẩn 7 - 10 ngày/1 lần, sáng 8- 9 h + Bioxide 150 1lit / m3 nước. Hoặc SANDIN 267 liều 1 lít/ m3 nước. - Trong quá trình nuôi cần bổ sung dinh dưỡng đây đủ Hepavirol Plus, SAN ANTI SHOCK, BIOTICBEST. * Cách Trị bệnh gan thận mủ trên cá lóc Thay 20 - 40% nước trong ao nuôi. Giảm 50% lượng thức ăn hoặc cắt bớt cữ ăn. Xử lý diệt khuẩn bằng Bioxide 150 1lit/ – 3000 m3 nước, hoặc SANDIN 267 liều 1 lít/ - nước. Trộn thuốc vào thức ăn, liên tục 3 - 5 ngày, như sau - Cá dưới 02 tháng tuổi + Buổi sáng MUNOMAN 3 - 5g/kg thức ăn. Và VILEC 405 FS/ SAN ANTI SHOCK 3 - 5g/kg thức ăn + Buổi chiều Hoặc FLODOXY SV liều 100 ml/tấn cá + Ganta-Cefa liều 100g/tấn cá. SAN FLOFENICOL 150 g/tấn cá + ANTI-S 150 g/ 1 tấn cá. - Cá trên 02 tháng tuổi + Buổi sáng MUNOMAN 3 - 5g/kg thức ăn. Và SAN ANTI SHOCK 3 - 5g/kg thức ăn + Hoặc FLODOXY SV liều 100 ml/ 1,5 tấn cá + Ganta-Cefa liều 100g/1,5 tấn cá. SAN FLOFENICOL 150 g/1,5tấn cá + ANTI-S 150 g/ 1,5 tấn cá. Chú ý Liều điều trị có thể điều chỉnh tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhe. Sau khi lành bệnh, dùng liên tục 3 ngày BIOTICBEST liều 3 - 5g/kg thức ăn. Và Hepavirol Plus 3 – 5 ml /kg thức ăn. Hoặc cho thêm DOSAL. Tài liệu thuộc phòng kỹ thuật Cty SAN DO. I. TÁC NHÂN GÂY BỆNH Bệnh gan thận mủ ở cá lóc do vi khuẩn Aeromonas schubertii gây ra Hình 1. II. DẤU HIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN XUẤT HIỆN CỦA BỆNH + Cá màu sậm, phản ứng chậm, tấp mé, xuất huyết ở các vây, hậu môn, da, mang, mắt và chân răng Hình 2. + Cơ thịt xuất huyết, nội quan xuất huyết sưng đỏ, sậm màu. Gan, thận, tùy tạng có nhiều đốm mủ trắng, trường hợp xuất hiện cả trên ruột cá Hình 3. + Bệnh xuất hiện hầu hết ở các giai đoạn nuôi, bùng phát mạnh vào mùa nắng, nhiệt độ cao tháng 1- 4. III. GIẢI PHÁP PHÒNG BỆNH a. Giải pháp phòng bệnh - Cải thiện môi trường nước ao nuôi + Diệt khuẩn gây bệnh, tạt 1 lít GLUMAX/ nước. + Tạt vi sinh AQUA RODO 1 lít/ nước cải thiện chất lượng nước và tăng cường vi khuẩn có lợi. - Tăng cường sức đề kháng cho cá + Định kì xổ nội ngoại kí sinh giun, sán cho cá 1 kg VB-SOL_new/12-15 tấn cá. + Cho ăn 1kg BIOTIC-VB + 1 kg VB12 pro/12-15 tấn cá, để tăng cường vi sinh đối kháng vi khuẩn gây bệnh và tạo máu cho cá. b. Giải pháp xử lý * Lưu ý - Hạn chế bệnh tái nhiễm, kết hợp 1 lít GATONIC pro/15-20 tấn cá. - Chọn kháng sinh dựa vào bảng đồ dịch tể của ao hay vùng. - Sau khi điều trị, dưỡng cá 1 lít LIVERMIN pro + 1 kg VIBOZYME new/10 tấn cá. Hiện nay, bắt đầu vào mùa mưa, nhiệt độ nước thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để nhiều mầm bệnh phát triển mạnh, đặc biệt là bệnh gan, thận có mủ. Bệnh mủ gan được phát hiện lần đầu tiên năm 1998, chỉ xuất hiện trên cá da trơn, đặc biệt là cá tra, basa; tuy nhiên, hiện đang xảy ra trên tất cả các loại cá nuôi như cá lóc, điêu hồng, cá rô, ếch… Đây là một bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt là mùa mưa, vào mùa lạnh, nhiệt độ thấp gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi cá tra, basa ở ĐBSCL, tỷ lệ chết là cao có thể 100% đối với cá bột ương giống, từ 30 – 50% đối với cá thịt và đã làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nuôi. Nguyên nhân Bệnh mủ gan là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Đường lây truyền Vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh mủ gan xâm nhập vào cá từ môi trường nước qua da, qua mang cá và bằng đường thức ăn. Triệu chứng Cá bệnh bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước, bên ngoài thân cá bình thường hoặc xuất huyết, mổ ra bên trong gan, thận, tỳ tạng có nhiều đốm trắng như đốm mủ. Đó là biểu hiện bệnh lý đặc trưng nhất của bệnh mủ gan. Ngoài ra, một số cá bệnh khác có màu sắc nhợt nhạt, số lượng cá chết hằng ngày khá cao và tỷ lệ tăng dần. Bệnh tích Đối với cá bệnh trên gan, thận, tỳ tạng xuất hiện nhiều đốm trắng tròn, đường kính khoảng 1 – 3 mm khắp bề mặt và cả bên trong cơ quan. Những đốm trắng này có chứa dịch hơi đặc. Khi cấy những đốm trắng này lên môi trường thạch sau 24 giờ thấy xuất hiện các khuẩn lạc rất ròng. Khả năng lây lan Tốc độ lây lan của bệnh gan thận mủ rất nhanh. Khi có mầm bệnh xâm nhập khoảng 3 – 4 ngày, toàn bộ cá trong ao đều bị nhiễm bệnh. Do đó, cần có biện pháp phòng bệnh tích cực. Xác cá chết phải chôn và xử lý vôi bột để hạn chế mầm bệnh lây lan. Không dùng cơ quan nội tạng, máu, mủ và các sản phẩm phụ của cá để chế biến làm thức ăn trở lại cho cá; bởi mầm bệnh sẽ tồn tại lâu trong môi trường nước và phát tán vi khuẩn gây bệnh sang khu vực nuôi cá khác gây thành đại dịch. Phòng bệnh Để chủ động phòng bệnh, ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập và lây lan vào hệ thống nuôi cá tra trong vùng, các hộ nuôi cá cần có ao lắng lọc trước khi bơm nước vào ao nuôi. Định kỳ 7 – 10 ngày xử lý nước ao nuôi để diệt vi khuẩn, virus gây bệnh trong ao bằng cách dùng vôi nông nghiệp CaCO3 liều lượng 2 – 3 kg/100 m2 tạt ao hoặc các loại thuốc sát trùng hiệu quả cao như BKC, Vime-Protex, Vime-paracide. Trị bệnh Đối với cá con – 1lít Forfish + 1 lít Vime-Fenfish 2000 dùng cho 20 tấn cá liên tục trong 7 ngày. – Cá 1 – 1,5 cm 25 – 80 con/kg 2 lít thuốc hợp cộng/3 – 4 tấn thức ăn cho – thiên cá. – Cá từ trên 1,5 – 2 cm 70 – 30 con/kg 2 lít thuốc hợp cộng/2 – 3 tấn thức ăn dùng cho – 600 thiên cá. – Cá từ 2,5 cm > 65 g/con 2 lít thuốc hợp cộng/600 kg – 1 tấn thức ăn dùng cho 20 tấn cá. Cách trộn thuốc Hòa tan 10 lít Vime-Fenfish 2000 với 20 lít nước rưới lên thức ăn, 15 phút sau hòa 1 lít Forfish vào 20 lít nước này tưới đều lên thức ăn Cần nhớ 1 bao thức ăn 40 kg cần 7 – lít nước có pha thuốc. – Khi dùng thuốc được 3 – 5 ngày, bổ sung thêm Sorpherol + Vitamin C Antistress 5 – 7 ngày để giúp cá mau hồi phục. Đối với cá lớn – 1 lít Forfish + 2 kg Amoxi concentrate dùng cho 20 tấn cá hoặc trộn với 600 kg – 1 tấn thức ăn liên tục 5 – 7 ngày. Cách trộn thuốc Hòa tan 2 kg Amoxi concentrated với 20 lít nước rưới lên thức ăn, 15 phút sau hòa 1 lít Forfish vào 20 lít nước này tưới đều lên thức ăn Cần nhớ 1 bao thức ăn 40 kg cần 7 – lít nước có pha thuốc. Khi cá ăn mạnh trở lại, bổ sung thêm Sorpherol + Vitamin C Antistress hoặc Prozyme for export fish để giúp cá mau hồi phục. Tuy việc điều trị bệnh gan thận mủ bằng kháng sinh mang lại hiệu quả cao nhưng theo kinh nghiệm của nhiều người nuôi cá, việc điều trị bệnh mủ gan trên cá tra tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, nhất là bệnh cứ lặp lại sau 2 – 3 tuần điều trị. Do vậy, người nuôi cần chủ động phòng bệnh cho cá bằng cách tăng sức đề kháng, tăng dinh dưỡng bằng các sản phẩm Vitamin C Antistress, Prozyme, Vime-Glucan, Glusome 115… Trong những năm gần đây, cá lóc trở thành một trong những loài cá được nuôi trồng nhiều, đặc biệt là ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ,… Có lẻ là do cá lóc có tốc độ tăng trưởng nhanh, dễ nuôi thêm vào đó lại có thịt thơm ngon nên rất là được thị trường và người dân ưa chuộng. Tuy nhiên trong quá trình nuôi loại cá này bà con cũng cần phải lưu ý một số căn bệnh có thể xuất hiện. Hôm nay hãy cùng tìm hiểu về căn bệnh gan thận mủ trên cá lóc Bệnh gan thận mủ là gì?Triệu chứng của bệnh gan thận mủ trên cá lócTốc độ lây lan của bệnhBiện pháp phòng và điều trị bệnhBiện pháp phòng bệnhBiện pháp điều trị bệnh Bệnh còn có nhiều tên gọi khác là bệnh mủ gan hay bệnh đốm trắng trên gan/ thận. Xuất hiện phổ biến trên các loài cá da trơn cá tra, cá nheo, cá lăng, cá trê,… Và những cá thể có kích thước lớn thường dễ nhiễm bệnh. Theo các chuyên gia. “Hung thủ” gây bệnh gan thận mủ được xác định là do chủng vi khuẩn Edwardsiella sp gây ra. Nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển trong khoảng 30oC. Nhiều nghiên cứu cho thấy những ao nuôi có nguồn nước bị ô nhiễm, điều kiện nuôi không đảm bảo, môi trường ao nuôi xấu,… Có xu hướng bùng phát dịch bệnh cao hơn rõ rệt. Ngoài ra, một số ao nuôi có mật độ quá dày. Cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. “Hung thủ” gây bệnh gan thận mủ được xác định là do chủng vi khuẩn Edwardsiella sp gây ra Triệu chứng của bệnh gan thận mủ trên cá lóc Cá màu sậm, phản ứng chậm, tấp mé, xuất huyết ở các vây, hậu môn, da, mang, mắt và chân răng Cơ thịt xuất huyết, nội quan xuất huyết sưng đỏ, sẫm màu. Gan, thận, tỳ tạng có nhiều đốm mủ trắng, trường hợp xuất hiện cả trên ruột cá Bệnh xuất hiện hầu hết ở các giai đoạn nuôi, bùng phát mạnh vào mùa nắng, nhiệt độ cao tháng 1-4. Tốc độ lây lan của bệnh Tốc độ lây lan của bệnh gan thận mủ rất nhanh. Khi có mầm bệnh xâm nhập khoảng 3 – 4 ngày. Toàn bộ cá trong ao đều bị nhiễm bệnh. Do đó, cần có biện pháp phòng bệnh tích cực. Xác cá chết phải chôn và xử lý vôi bột. Để hạn chế mầm bệnh lây lan. Không dùng cơ quan nội tạng, máu, mủ. Và các sản phẩm phụ của cá để chế biến làm thức ăn trở lại cho cá. Bởi mầm bệnh sẽ tồn tại lâu trong môi trường nước. Và phát tán vi khuẩn gây bệnh sang khu vực nuôi cá khác gây thành đại dịch. Biện pháp phòng và điều trị bệnh Biện pháp phòng bệnh Cải thiện môi trường nước ao nuôi Diệt khuẩn môi trường định kỳ GLUMAX 1L/ nước. Bổ sung vi sinh VB-EM 5L/ nước cải thiện chất lượng nước và cạnh tranh với vi khuẩn gây bệnh. Tăng cường sức đề kháng cho cá Phòng ngừa xổ giun, sán đường ruột VB-SOL_new 1kg/15 tấn cá. Định kỳ bổ sung BIO-X pro + VB12 pro 1kg hoặc 1kg/1L/10-15 tấn cá. Để tăng cường hỗ trợ tiêu hóa, chức năng gan, thận. Cải thiện môi trường nước ao nuôi Biện pháp điều trị bệnh Trường hợp 1 Cá chỉ bệnh xuất huyết – gan thận mủ Sử dụng BIO-POND_pro để khử khí độc, chất lơ lửng làm sạch môi trường nước. Sử dụng GLUMAX để diệt khuẩn môi trường nước ao. Giảm lượng thức ăn 50% và kết hợp dùng VB-RIDO_01+ VIBOZYME new. Trường hợp 2 Cá bội nhiễm với bệnh nội ký sinh trùng giun, sán. Sử dụng BIO-POND_pro để khử khí độc, chất lơ lửng, làm sạch môi trường nước ao. Giảm lượng thức ăn 50% và kết hợp dùng VB-SOL_new chỉ 2 ngày đầu + VB-RIDO_01. Sử dụng DE AGA xử lý ký sinh trùng sau khi xổ ra môi trường nước nuôi. Hiện nay, bắt đầu vào mùa mưa, nhiệt độ nước thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để nhiều mầm bệnh phát triển mạnh, đặc biệt là bệnh gan, thận có gan thận mủ làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nuôiBệnh mủ gan được phát hiện lần đầu tiên năm 1998, chỉ xuất hiện trên cá da trơn, đặc biệt là cá tra, basa; tuy nhiên, hiện đang xảy ra trên tất cả các loại cá nuôi như cá lóc, điêu hồng, cá rô, ếch… Đây là một bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt là mùa mưa, vào mùa lạnh, nhiệt độ thấp gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi cá tra, basa ở ĐBSCL, tỷ lệ chết là cao có thể 100% đối với cá bột ương giống, từ 30 – 50% đối với cá thịt và đã làm giảm năng suất đáng kể trong các hệ thống nhânTác nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá tra là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri còn nguyên nhân gây bệnh gan thận mủ ở cá lóc là vi khuẩn Aeromonas hiệnCác lóc bị bệnh gan thận mủ có biểu hiện bơi lờ đờ, kém linh hoạt. Quan sát bên ngoài cơ thể có nhiều điểm xuất huyết, giải phẫu xoang nội quan thấy có nhiều đốm trắng đục đường kính 1 – 2 mm trên gan, thận và tỳ tạng. Những đốm trắng trên các nội quan cá lóc nhìn giống như dấu hiệu của cá tra bị bệnh gan thận mủ nên người nuôi cá lóc cũng gọi là bệnh gan thận tự bệnh xuất huyết, cá bệnh gan thận mủ cũng tìm thấy được trên các mẫu mô gan, thận và tỳ tạng những biến đổi mô học đặc trưng như có nhiều vùng hoại tử, xuất hiện nhiều trung tâm đại thực bào sắc ra, cá lóc mắc bệnh còn có dấu hiệu tổn thương dạng u hạt trên 3 cơ quan là gan, thận và tỳ tạng; ghi nhận được sự hiện diện của các nhóm vi khuẩn bên trong và khu vực xung quanh của những u hạt. Những ghi nhận trên giống với những đặc điểm của cá rô nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophila và cá điêu hồng nhiễm vi khuẩn S. agalactiae trong điều kiện thực nghiệm Đặng Thụy Mai Thy và ctv., 2012; Đặng Thụy Mai Thy và Đặng Thị Hoàng Anh, 2012. Ở mô gan, sự sung huyết trong hệ thống mao mạch nằm giữa các tế bào gan kéo dài làm vỡ mạch máu, giải thoát nhiều enzym tiêu hóa, từ các tế bào bạch cầu làm cho tế bào ở vùng viêm bị hủy hoạt dẫn đến hoại tử nhiều vùng trên gan. Làm cho gan mất chức năng khử độc, lọc máu… Từ đó, các chất độc không được loại bỏ sẽ tích lũy trong cơ thể, kết hợp với các yếu tố khác làm cho các chết Theo Robert.Khả năng lây lanTốc độ lây lan của bệnh gan thận mủ rất nhanh. Khi có mầm bệnh xâm nhập khoảng 3 – 4 ngày, toàn bộ cá trong ao đều bị nhiễm bệnh. Do đó, cần có biện pháp phòng bệnh tích cực. Xác cá chết phải chôn và xử lý vôi bột để hạn chế mầm bệnh lây lan. Không dùng cơ quan nội tạng, máu, mủ và các sản phẩm phụ của cá để chế biến làm thức ăn trở lại cho cá; bởi mầm bệnh sẽ tồn tại lâu trong môi trường nước và phát tán vi khuẩn gây bệnh sang khu vực nuôi cá khác gây thành đại bệnhBiện pháp phòng bệnh quan trọng nhất không để cho động vật nuôi thủy sản bị sốc do môi trường thay đổi xấu nhiệt độ, ôxy hòa tan, nhiễm bẩn của nước. Môi trường nước đảm bảo tốt cho đời sống của động vật thủy với bè nuôi cá thường xuyên treo túi vôi, mùa xuất hiện bệnh 2 tuần treo một lần, mùa khác một tháng treo 1 lần. Vôi có tác dụng khử trùng và kiềm hóa môi trường nước. Lượng vôi trung bình 2 kg vôi nung/10 m3. Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. Đối với các ao nuôi áp dụng tẩy dọn ao như phương pháp phòng tổng hợp. Cũng định kỳ mùa bệnh 2 tuần rắc xuống ao 1 lần, mùa khác rắc 1 tháng 1 lần, liều lượng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nước. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm lượng Vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh hoặc dùng thuốc phối chế KN – 04 -12 của Viện Nghiên cứu NTTS I cho cá ăn phòng bệnh, cách dùng, xem hướng dẫn mục bệnhCó thể dùng một số kháng sinh, thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn điều trị bệnh như+ Cá giống dùng phương pháp tắm thời gian 1 giờ. Oxytetracyline nồng độ 20 – 50 ppm. Streptomycin nồng độ 20 – 50 ppm.+ Cá thịt dùng phương pháp cho ăn kháng sinh trộn với thức ăn tinh. Sulfamid liều dùng 150 – 200 mg/kg cá/ngày. Thuốc phối chế KN-04-12 liều dùng 2 – 4 g/kg cá/ cá ăn liên tục từ 5 – 7 ngày. Riêng với kháng sinh từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so ngày ban đầu.

bệnh gan thận mủ trên cá lóc