Giữa tháng 9 vừa qua, tôi đại diện cho một doanh nghiệp tiếp đoàn kiểm tra thuế của một quận ở TPHCM. Doanh nghiệp này trước là công ty TNHH hai thành viên (gọi tắt là A và B) và trong các đợt kiểm tra thuế trước thì tiền lương của giám đốc A cũng là người tham gia góp vốn đều được ghi nhận là chi phí và
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao
Ðề: Thuế TNDN tạm tính của quý I d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng
Nếu giám đốc công ty có ký kết hợp đồng lao động và có hưởng lương thì vẫn thuộc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn nếu giám đốc không có hưởng lương hàng tháng mà hưởng theo lợi nhuận của công ty ( theo mức độ vốn góp) thì trường hợp này không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội ( trừ trường hợp người đó có yêu cầu). 3.
Quy định cụ thể về điều kiện, quyền và nhiệm vụ, thù lao, lương của chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, cụ thể như sau: Tư vấn quy định về Chủ tịch và thành viên hội đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch.
Trường hợp 1: Giám đốc trực tiếp là chủ doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương và tiền công của chủ công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ doanh nghiệp và không phân biệt chi phí có tham gia điều hành sản xuất kinh doanh hay không thì khoản chi này sẽ không được
hkCFiw. Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên tính lương ntn Thread starter thaonguyen23892 Ngày gửi 7/11/16 You are using an out of date browser. It may not display this or other websites should upgrade or use an alternative browser. thaonguyen23892 Sơ cấp 1 anh chị cho am hỏi công ty em là công ty TNHH 2 thành viên góp vốn, vậy tiền lương của 2 người này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN k ạ lamhuyen0210199 Guest 2 cả hai thành viên đều làm ở công ty và lĩnh lương ở công ty - Chi phí lương đều được tính vào chi phí hợp lý thaonguyen23892 Sơ cấp 3 cả hai thành viên đều làm ở công ty và lĩnh lương ở công ty - Chi phí lương đều được tính vào chi phí hợp lý E cám ơn chị đã giúp e. Tiện thể cho e hỏi lương của giám đốc công ty tnhh 1 thành viên chủ sở hữu thì không được tính là chi phí hợp lý phải k ạ? ttta92 Cao cấp 4 cao nhân nào vào tl, e cũng đăng thắc mắc trên diễn đàn mà k bao giờ thấy ai tl đc! Phan Tường Vi 2310 Trung cấp 5 E cám ơn chị đã giúp e. Tiện thể cho e hỏi lương của giám đốc công ty tnhh 1 thành viên chủ sở hữu thì không được tính là chi phí hợp lý phải k ạ? Chi phí không được trừ "Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh." Trích Điều 4 thông tư 96 Tieuyetyet Guest 6 E cám ơn chị đã giúp e. Tiện thể cho e hỏi lương của giám đốc công ty tnhh 1 thành viên chủ sở hữu thì không được tính là chi phí hợp lý phải k ạ? chủ dntn và giám đốc chủ sở hữu cty tnhh mtv thì lương không được tính vào chi phí hợp lý nha bạn thaonguyen23892 Sơ cấp 7 Chi phí không được trừ "Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh." Trích Điều 4 thông tư 96 Chị ơi, công ty TNHH k phải là TNHH MTV nhưng chỉ có duy nhất 1 người làm hết tất cả mọi việc và người đó cũng là chủ sở hữu thì tương tự lương k đc tính vào chi phí fai k ạ? Phan Tường Vi 2310 Trung cấp 8 Chị ơi, công ty TNHH k phải là TNHH MTV nhưng chỉ có duy nhất 1 người làm hết tất cả mọi việc và người đó cũng là chủ sở hữu thì tương tự lương k đc tính vào chi phí fai k ạ? Thế công ty bạn là công ty TNHH mấy thành viên. 2 thành viên trở lên nghĩa là ko phải TNHH MTV thì đưa vào CP lương bình thường chứ lăn tăn j. Bạn nhìn trong giấy phép ĐKKD đấy hoakute242 Guest 9 Cho mình hỏi nếu là công ty tnhh mtv, thành viên đó đồng thời tham gia điều hành sản xuất kinh doanh thì lương có được tính là chi phí hợp lý không ạM nguyenngannd93 Trung cấp 10 Cho mình hỏi nếu là công ty tnhh mtv, thành viên đó đồng thời tham gia điều hành sản xuất kinh doanh thì lương có được tính là chi phí hợp lý không ạM Không được tính vào chi phí hợp lý đâu nhe bạn Dù cho thành viên có hay không tham gia SX Theo thông tư 78/2014 Lặng Yên Cao cấp 11 Chị ơi, công ty TNHH k phải là TNHH MTV nhưng chỉ có duy nhất 1 người làm hết tất cả mọi việc và người đó cũng là chủ sở hữu thì tương tự lương k đc tính vào chi phí fai k ạ? Đúng rồi xem giấy phép đăng ký kinh doanh Nếu 2 TV thì được, 1 TV thì không được. thaonguyen23892 Sơ cấp 12 Đúng rồi xem giấy phép đăng ký kinh doanh Nếu 2 TV thì được, 1 TV thì không được. chị có thể cho e hỏi vấn đề này đc k ạ Lương của GĐ cty TNHH về ngành môi giới BĐS MTV không được trừ vào CP tính thuế TNDN, chỉ là KHI tính thuế TNDN mới bị loại ra, nhưng để tính giá vốn thì vẫn phải có lương, và vẫn phải tham gia BHXH đúng k? ở đây công ty chỉ có 1 người làm duy nhất là GĐ cũng là CSH Lương và các chi phí phục vụ công tác tư vấn máy vi tính, bút, thước kẻ, bàn ghế, giấy của GĐ e hoạch toán vào 622, 627 để tính giá vốn, như vậy đúng không ạ? doducthanh91 Tư vấn, giải đáp, chém gió và troll D 13 Đúng rồi xem giấy phép đăng ký kinh doanh Nếu 2 TV thì được, 1 TV thì không được. Sao 1 TV ko đc? nếu 1 TV do tổ chức thành lập và bộ máy DN do nhiều ng quản lý, điều hành sản xuất KD thì có đc ko em? Lặng Yên Cao cấp 14 Sao 1 TV ko đc? nếu 1 TV do tổ chức thành lập và bộ máy DN do nhiều ng quản lý, điều hành sản xuất KD thì có đc ko em? Anh xem Chi phí không được trừ "Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh." Trích Điều 4 thông tư 96 doducthanh91 Tư vấn, giải đáp, chém gió và troll D 15 Anh xem Chi phí không được trừ "Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh." Trích Điều 4 thông tư 96 uh đấy là do 1 cá nhân, còn anh đang nói là công ty 1 TV trong trường hợp là tổ chức, rất nhiều thành viên tham gia điều hành kinh doanh cơ mà, Luật DN cho phép ghi nhận nhé huống gì thông tư chỉ đích danh là 1 TV do 1 cá nhân làm chủ Lặng Yên Cao cấp 16 uh đấy là do 1 cá nhân, còn anh đang nói là công ty 1 TV trong trường hợp là tổ chức, rất nhiều thành viên tham gia điều hành kinh doanh cơ mà, Luật DN cho phép ghi nhận nhé huống gì thông tư chỉ đích danh là 1 TV do 1 cá nhân làm chủ Anh trích quy định giúp em được không? Kế Toán Thuế HN Cao cấp 17 uh đấy là do 1 cá nhân, còn anh đang nói là công ty 1 TV trong trường hợp là tổ chức, rất nhiều thành viên tham gia điều hành kinh doanh cơ mà, Luật DN cho phép ghi nhận nhé huống gì thông tư chỉ đích danh là 1 TV do 1 cá nhân làm chủ MTV mà thành viên đó là tổ chức thì GĐ là một cá nhân đánh thuê nên chi phí này vẫn được tính là chi phí hợp lý giống như cty TNHH MTV đi thuê giám đốc , MTV mà GĐ chính là chủ sở hữu thì không được, thay vào đó họ được miễn TNCN. điều này đã được rất nhiều anh chị em thắc mắc trên diễn đang trong vài năm trở lại đây. doducthanh91 Tư vấn, giải đáp, chém gió và troll D 18 Anh trích quy định giúp em được không? Trích điều 84 Luật DN 2014 Điều 84. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên 1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc tiền lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. 2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. 3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty. doducthanh91 Tư vấn, giải đáp, chém gió và troll D 19 MTV mà thành viên đó là tổ chức thì GĐ là một cá nhân đánh thuê nên chi phí này vẫn được tính là chi phí hợp lý giống như cty TNHH MTV đi thuê giám đốc , MTV mà GĐ chính là chủ sở hữu thì không được, thay vào đó họ được miễn TNCN. điều này đã được rất nhiều anh chị em thắc mắc trên diễn đang trong vài năm trở lại đây. MTV là tổ chức ko cần đánh thuê đc coi là CP hợp lý nhé Similar threads
MỤC LỤC1. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì ?2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ?3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ gì ? Theo quy định tại điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Xem thêm Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH theo quy định mới nhất 2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ? Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. a Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. “Khoản 2 Điều 17. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; – Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; – Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; – Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.” b Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. c Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, b ở trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền và nghĩa vụ gì ? a Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợpthuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k Tuyển dụng lao động; l Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động. Xem thêm Điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc công ty cổ phần Nhấn vào đây để quay về chuyên trang luật sư tư vấn doanh nghiệp hoặc liên hệ luật sư tư vấn doanh nghiệp 0904 902 429 0913 597 479
Bên công ty em là công ty TNHH 1 thành viên và có phát sinh lương của Giám đốc công ty. Như vậy, lương của Giám đốc này có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và được tính chi phí được trừ không chi phí hợp lệ không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn! Giám đốc công ty TNHH 1 thành viên được quy định như thế nào? Tiền lương của giám đốc công ty TNHH một thành viên có tính chi phí được trừ cho doanh nghiệp không? Tiền lương của giám đốc công ty TNHH 1 thành viên có khấu trừ thuế TNCN không? Giám đốc công ty TNHH 1 thành viên được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên như sau"Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đâya Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;b Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;c Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;d Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;đ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;e Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;g Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;h Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;i Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;k Tuyển dụng lao động;l Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đâya Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;b Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định."Công ty TNHH 1 thành viên Hình từ InternetTiền lương của giám đốc công ty TNHH một thành viên có tính chi phí được trừ cho doanh nghiệp không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế[...]2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm [...] Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau [...] d Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. [...]"Như vậy, nếu như giám đốc này đồng thời là chủ công ty TNHH 1 thành viên thì chi phí tiền lương không được tính vào chi phí được trừ của doanh là giám đốc do công ty TNHH 1 thành viên thuê - dạng hợp đồng lao động thì vẫn tính chi phí như chi phí lương bình thường của lao lương của giám đốc công ty TNHH 1 thành viên có khấu trừ thuế TNCN không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm[...] 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồma Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau [...]c Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức [...]e Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây [...]g Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau [...]"- Nếu như giám đốc này là giám đốc thuê dưới dạng HĐLĐ, không phải chủ sở hữu doanh nghiệp thì tiền lương này là thu nhập chịu thuế Nhưng nếu giám đốc này là chủ sở hữu của công ty TNHH thì tiền lương người này nhận được "do người này chi trả cho chính mình", không phù hợp với nguyên tắc xác định "tiền lương". Do đó không chịu thuế TNCN.
Giám đốc/Tổng Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nhân danh doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Vậy tiêu chuẩn để lựa chọn Giám đốc/ Tổng Giám đốc trong công ty TNHH 2 thành viên như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc/ Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật ra sao? 1. Căn cứ pháp lý Luật doanh nghiệp 2020; Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. 2. Quy định về Giám đốc Tổng Giám đốc của công ty TNHH 2 thành viên Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.” Như vậy, Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty là thành phần quan trọng trong cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty TNHH 2 thành viên. Đó là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trước Hội đồng thành viên công ty. 3. Điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty TNHH Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện làm Giám đốc, Tổng Giám đốc như sau Không thuộc các đối tượng không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp; Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định; Đối với doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì Giám đốc, Tổng Giám đốc ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên thì không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty mẹ. 4. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty TNHH Khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây a Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; b Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k Tuyển dụng lao động; l Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.” Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ trên thì Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có trách nhiệm Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối; Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; Giám đốc/ Tổng Giám đốc không được tăng tiền lương, trả lương khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn. Cùng tìm hiểu thêm các chủ đề bên dưới - Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 2 thành viên trở lên - Mẫu đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên - Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
Hôm nay hãy cùng tìm hiểu về tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên nha. Mình xin đưa ra hai vấn đề chính như sau –Tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có được tính vào chi phí hợp lý? –Nếu Giám đốc điều hành có thêm thu nhập nơi thứ 2 thì tính thuế TNCN như thế nào? Để trả lời cho hai vấn đề trên thì các bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết bên dưới nha. Phần 01 Về thuế TNDNPhần 02 Về thuế TNCN Phần 01 Về thuế TNDN Nếu giám đốc vừa là người góp vốn vừa tham gia điều hành thì 1. Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc quyết định mức lương của giám đốc 2. Quyết định họp hội đồng thành viên về việc bình bầu các vị trí chức danh trong cty giám đốc, phó giám đốc… Dù đã có phần mềm, nhưng kỹ năng Excel vẫn cực kỳ quan trọng với kế toán, bạn đã vững Excel chưa? Hãy để tôi giúp bạn, đăng ký khoá học Excel 3. Bảng lương, bảng chấm công, chứng từ chi lương…. = > Tất cả các khoản chi phí của thành viên góp vốn trực tiếp tham gia SXKD này đều là chi phí hợp lý tiền lương + bảo hiểm và phụ cấp khác… Căn cứ Điều 6 Thông tư số78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ Theo đó Về Thuế TNDN Chi phí phụ cấp theo lương nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ… được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng tính lương, có ký tá đầy đủ….. và quyết toán thuế TNCN cho người lao động đầy đủ Yêu cầu Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Phần 02 Về thuế TNCN Căn cứ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập“, cụ thể như sau 1. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba 03 tháng trở lên tại nhiều nơi… 2. Căn cứ Khoản Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về Khai quyết toán thuế như sau Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN. Nếu chỉ làm tại 01 nơi thì Doanh nghiệp đăng ký MST TNCN và cá nhân được ủy quyền cho Doanh nghiệp quyết toán thay. 3. Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh Trường hợp cá nhân trong năm có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại hai công ty trở lên thì được lựa chọn 1 công ty để đăng ký giảm trừ gia cảnh. Tại công ty cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh thực hiện khấu trừ thuế TNCN nếu có theo biểu lũy tiến từng phần sau khi đã tính giảm trừ gia cảnh của cá nhân. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. 4. Tại Điều 21, Khoản 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân” Như vậy tiền lương của giám đốc cũng tính thuế TNCN bình thường theo các nội dung trên. Xem thêm Quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập 2 nơi trở lên — Chúc các bạn học tốt cùng Học Excel Online! Tác giả dtnguyen Nguyễn Đức Thanh Học Excel Online
Tin tức kế toán Công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần là 2 loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay. ♦ Chi phí lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên hay chi phí lương giám đốc công ty cổ phần có được xem là chi phí được trừ chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN hay không? ♦ Thuế thu nhập cá nhân tncn từ lợi nhuận được chia của giám đốc có phải nộp thuế hay không? Theo tiết a, b, Khoản 1, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014, thì “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau a Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.” Và theo tiết d, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 06 năm 2015, thì “d Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.” Như vậy Chi phí lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên mặc nhiên là chi phí được trừ chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN khi – Giám đốc có trực tiếp tham gia điều hành, sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. – Có đủ các chứng từ chứng minh việc chi trả lương cho giám đốc như hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng lương, chứng từ chi trả lương Phiếu chi lương, chứng từ trả lương qua tài khoản ngân hàng – Kê khai thuế TNCN hàng tháng/quý nếu có, chứng từ nộp thuế TNCN bao gồm phần lương của giám đốc nếu có và có quyết toán thuế TNCN bắt buộc – Một số hồ sơ bổ sung khác để hoàn chỉnh hồ sơ như thỏa ước lao động tập thể; quyết định bổ nhiệm giám đốc; quy chế tài chính của công ty;… Kết luận lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên công ty cổ phần được xem là chi phí được trừ chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN khi giám đốc trực tiếp tham gia điều hành công ty. Và có những hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc trả lương như một người lao động bình thường. ► Xem thêm Giám đốc công ty TNHH có được làm giám đốc công ty khác không? 2. Thuế Thu nhập cá nhân TNCN từ lợi nhuận được chia của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên Khi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên góp vốn vào công ty thì đây là hoạt động đầu tư vốn vào công ty. Vì theo khoản 3, điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và các thông tư, nghị định liên quan thì “3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm a Tiền lãi cho vay; b Lợi tức cổ phần; c Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.” Vì vậy, sau khi trích lập các khoản dự phòng, nộp thuế TNDN nếu có và công ty tiến hành phân chia lợi nhuận cho giám đốc thì phần lợi nhuận được chia này sẽ phải chịu thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn. Thuế suất thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn là 5%. Được tính theo công thức Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế Lợi nhuận được chia x 5% >> 12 thay đổi nhất định phải biết về Đăng ký kinh doanh 2019 >> Con dấu của một số cơ quan, tổ chức hết giá trị sử dụng vẫn được giữ lại
lương của giám đốc công ty tnhh 2 thành viên